Tóm tắt nội dung
Trong quá trình thẩm định giá trị doanh nghiệp (TĐGTDN), một khâu không thể bỏ qua đó là nắm bắt được các yếu tố tác động đến giá trị doanh nghiệp. Sự tác động của các yếu tố này tới GTDN ra sao? Bài viết dưới đây sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quan nhất về vấn đề này.
1. Các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc về nội tại DN thường mang tính chủ quan và DN có thể kiểm soát được. Bao gồm: chiến lược kinh doanh của DN; hiện trạng về tài sản trong DN; vị trí kinh doanh; uy tín kinh doanh; trình độ kỹ thuật tay nghề người lao động và cuối cùng là năng lực quản trị kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh trong dài hạn của một công ty, tập đoàn trong lĩnh vực kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Nếu một DN có chiến lược kinh doanh rõ ràng thì việc vận hành sẽ tốt hơn, qua đó, doanh thu và lợi nhuận cũng sẽ được cải thiện- đây là yếu tố quyết định tới giá trị DN.
- Hiện trạng về tài sản trong DN
Tài sản của DN ở đây bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình. Giữa các DN khác nhau thường có cơ cấu tài sản và giá trị tài sản khác nhau. Một DN có lượng tài sản hữu hình lớn thì đương nhiên GTDN xét về yếu tố hữu hình sẽ cao.
Ngoài tài sản hữu hình, các DN hiện nay có xu hướng đầu tư nhiều hơn vào tài sản vô hình vì đây là cơ sở để tạo ra những khoản siêu lợi nhuận trong tương lai. Vì thế, giá trị các tài sản luôn được coi là một căn cứ quan trọng hàng đầu và là tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể nhất về GTDN.
- Vị trí kinh doanh
Vị trí kinh doanh là nơi tổ chức thực hiện hoạt động SXDK của DN. Vị trí kinh doanh được đặc trưng bởi các yếu tố như địa điểm, địa hình, địa lý, môi trường văn hóa, an ninh- xã hội, các đặc điểm về điều kiện giao thông, diện tích kinh doanh của trụ sở chính và các chi nhánh.
Các DN có vị trí kinh doanh thuận lợi có thể tiết kiệm được nhiều khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa, lưu kho, chi phí giao dịch, tiếp cận thị trường…Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, vị trí địa lý có thể kéo theo việc gia tăng một số chi phí khác như: thuê văn phòng, chi phí nhân công, chi phí xử lý, bảo vệ môi trường…
- Uy tín kinh doanh
Uy tín kinh doanh là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm của DN, nhưng nó lại được hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau từ bên trong DN như: chất lượng sản phẩm, năng lực quản trị kinh doanh, chất lượng nguồn nhân lực và dịch vụ sau bán hàng…
Uy tín có thể tạo ra lợi nhuận khổng lồ cho DN, làm tăng giá cổ phiếu hay tăng năng lực cạnh tranh mà tất cả những điều này sẽ làm tăng GTDN- mục đích cuối cùng của bất kỳ DN nào.
- Trình độ kỹ thuật và tay nghề người lao động
Trình độ kỹ thuật và tay nghề người lao động là yếu tố quan trọng bên cạnh yếu tố trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị để tạo nên chất lượng của sản phẩm.
Trong bối cảnh hiện nay, những hàng hóa với hàm lượng chất xám cao đang ngày một chiếm ưu thế và mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ. Nếu DN không kịp thời thích ứng thì sẽ rất dễ dẫn tới bị thị trường đào thảo một cách nhanh chóng.
- Năng lực quản trị kinh doanh
Đánh giá về năng lực quản trị kinh doanh của một DN tức là đánh giá về: khả năng hoạch định chiến lược; trình độ tổ chức bộ máy quản lý; năng lực quản trị các yếu tố đầu vào, đầu ra; khả năng quản trị nguồn nhân lực…
DN có năng lực quản trị kinh doanh tốt sẽ phát huy được tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực về vốn và tài sản, về kỹ thuật công nghệ sản xuất, về nguồn nhân lực hiện có. Từ đó, làm gia tăng GTDN.
2. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh
Đây được coi là yếu tố khách quan, tức là nó nằm ngoài tầm kiểm soát của DN. Trong môi trường kinh doanh được chia làm 2 loại là: môi trường kinh doanh tổng quát và môi trường đặc thù.
- Môi trường kinh doanh tổng quát
Để hiểu được ảnh hưởng môi trường đối với DN, mô hình STEP có thể được áp dụng. Theo mô hình này, môi trường vĩ mô có thể được chia thành bốn khía cạnh đó là kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và công nghệ.
- Môi trường kinh tế
Khi xem xét, đánh giá hiệu quả hoạt động của một DN, người ta luôn phải đặt nó trong một điều kiện cụ thể. Bối cảnh kinh tế đó được nhìn nhận thông qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), chỉ số giá cả(CPI), tỷ giá ngoại tệ, vốn đầu tư và tỷ suất đầu tư, các chỉ số trên thị trường chứng khoán…Các chỉ tiêu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua và hành vi của khách hàng.
Khi nói đến yếu tố kinh tế, người ta hay đề cập đến các yếu tố tác động đến cung- cầu về hàng hóa, dịch vụ. Khi tương quan cung-cầu về sản phẩm, dịch vụ của DN thay đổi sẽ tác động đến hoạt động của DN và từ đó tác động đến GTDN.
- Môi trường chính trị
Môi trường chính trị quốc gia đặt ra giới hạn hoạt động của các DN bởi luật về cạnh tranh tự do, ô nhiễm môi trường, tiếp thị, thiết lập giá cả và các hoạt động khác. Ngược lại, pháp luật có thể mang lại lợi ích cho sự phát triển của DN và tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.
Có thể nói, môi trường chính trị ổn định sẽ giúp DN hoạt động một cách bình thường, tạo ra được giá trị thặng dư và qua đó ảnh hưởng trực tiếp tới GTDN.
- Môi trường văn hóa- xã hội
Môi trường văn hóa được đặc trưng bởi những quan niệm, những hệ tư tưởng của cộng đồng về lối sống, đạo đức…thể hiện trong tập quán sinh hoạt và tiêu dùng. Môi trường xã hội được thể hiện ở số lượng và cơ cấu dân cư, giới tính và độ tuổi, mật độ, sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người và hàng loạt các vấn đề nảy sinh như ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt…
Vì thế, đánh giá DN không thể bỏ qua những yếu tố, những đòi hỏi bức xúc của môi trường văn hóa- xã hội trong hiện tại mà còn phải dự báo trước được những ảnh hưởng của các yếu tố này đến SXKD của DN trong tương lai.
- Môi trường khoa học- công nghệ
Môi trường KH-CN là tập hợp các bối cảnh của nơi diễn ra các hoạt động công nghệ, là môi trường các kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin
DN sẽ nắm bắt được những cơ hội để tạo được bước tiến nhảy vọt nếu áp dụng những thành tựu tiên tiến nhất. Tuy nhiên đó cũng chính là môi đe dọa nếu DN không nhạy bén, thiếu kịp thời thích ứng với sự phát triển của KH-CN sẽ dẫn tới phá sản.
- Môi trường đặc thù
So với môi trường kinh doanh tổng quát thì môi trường đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt đến DN. Ngoài ra, DN có thể kiểm soát được phần nào các yếu tố thuộc nhóm này.
- Quan hệ DN với khách hàng
Khách hàng là người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ.
DN muốn thu nhiều lợi nhuận cũng như tăng khả năng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất thì cần tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, nhất là trong thị trường cạnh tranh như hiện nay.
Trong quá trình hoạt động, cần phải xác định tính chất, mức độ bền vững và uy tín của DN trong quan hệ với khách hàng.
- Quan hệ DN với nhà cung cấp
Quan hệ hợp tác giữa DN và nhà cung cấp có thể được xem xét là một sự hợp tác giữa các DN độc lập để cùng thực hiện những mục tiêu chung và đạt được hiệu quả.
Mối quan hệ này có ảnh hưởng không nhỏ đến DN bởi vì muốn tiến hành hoạt động SXKD thì DN cần có các yếu tố đầu vào như: nguyên nhiên vật liệu, điện nước, thông tin, tư vấn…Nếu như nguồn cung ổn định thì DN sẽ thuận lợi trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp ví dụ như: nguồn cung khan hiếm hay do sự câu kết giữa các nhà cung cấp với nhau sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, không đảm bảo được tiến độ và ảnh hưởng đến hình ảnh của DN.
- Đối thủ cạnh tranh
Có thể nói “cạnh tranh” là một từ rất quen thuộc đặc biệt là trong bối cảnh như hiện nay.
Cạnh tranh làm thu hẹp thị phần tiêu thụ và giảm mức doanh thu. Đặc biệt, cạnh tranh còn là mối nguy cơ đe dọa đến sự tồn tại của DN nếu như DN không ngừng nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả và các dịch vụ hậu thương mại…
Đồng thời, phải chỉ ra được những yếu tố, mầm mống có thể làm xuất hiện các đối thủ mới. Có như thế mới kết luận được đúng đắn về vị thế và khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
- Các cơ quan Nhà nước
Sự hoạt động của DN luôn phải được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước như: cơ quan thuế, cơ quan thanh tra, các tổ chức công đoàn…DN có quan hệ tốt đẹp với các tổ chức đó thường là những DN thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với xã hôi như: nộp thuế đúng hạn, chấp hành tốt luật lao động, quan tâm giải quyết vấn đề môi trường sinh thái…
Đó cũng thường là biểu hiện của những DN có tiềm lực tài chính vững mạnh, lợi nhuận thu được không phải bằng cách buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả…
Hiểu về các yếu tố có tác động tới GTDN là điều mà chúng ta không thể bỏ qua nếu muốn biết chính xác về GTDN. Việc phân tích sự tác động của các yếu tố trên tới GTDN ra sao là một khâu không thể bỏ qua trong quy trình xác định GTDN hiện nay.